Trang chủ :: Tin tức - Sự kiện :: Website tiếng Việt lớn nhất Canada email: vietnamville@sympatico.ca :: Bản sắc Việt :: Văn hóa - Giải trí :: Khoa học kỹ thuật :: Góc thư giãn :: Web links :: Vietnam News in English :: Tài Chánh, Đầu Tư, Bảo Hiểm, Kinh Doanh, Phong Trào Thịnh Vượng :: Trang thơ- Hội Thi Nhân VN Quốc Tế - IAVP :: Liên hệ
     Các chuyên mục 

Tin tức - Sự kiện
» Tin quốc tế
» Tin Việt Nam
» Cộng đồng VN hải ngoại
» Cộng đồng VN tại Canada
» Khu phố VN Montréal
» Kinh tế Tài chánh
» Y Khoa, Sinh lý, Dinh Dưỡng
» Canh nông
» Thể thao - Võ thuật
» Rao vặt - Việc làm

Website tiếng Việt lớn nhất Canada email: vietnamville@sympatico.ca
» Cần mời nhiều thương gia VN từ khắp hoàn cầu để phát triễn khu phố VN Montréal

Bản sắc Việt
» Lịch sử - Văn hóa
» Kết bạn, tìm người
» Phụ Nữ, Thẩm Mỹ, Gia Chánh
» Cải thiện dân tộc
» Phong trào Thịnh Vượng, Kinh Doanh
» Du Lịch, Thắng Cảnh
» Du học, Di trú Canada,USA...
» Cứu trợ nhân đạo
» Gỡ rối tơ lòng
» Chat

Văn hóa - Giải trí
» Thơ & Ngâm Thơ
» Nhạc
» Truyện ngắn
» Học Anh Văn phương pháp mới Tân Văn
» TV VN và thế giới
» Tự học khiêu vũ bằng video
» Giáo dục

Khoa học kỹ thuật
» Website VN trên thế giói

Góc thư giãn
» Chuyện vui
» Chuyện lạ bốn phương
» Tử vi - Huyền Bí

Web links

Vietnam News in English
» Tự điển Dictionary
» OREC- Tố Chức Các Quốc Gia Xuất Cảng Gạo

Tài Chánh, Đầu Tư, Bảo Hiểm, Kinh Doanh, Phong Trào Thịnh Vượng

Trang thơ- Hội Thi Nhân VN Quốc Tế - IAVP



     Xem bài theo ngày 
Tháng Tư 2025
T2T3T4T5T6T7CN
  1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 12 13
14 15 16 17 18 19 20
21 22 23 24 25 26 27
28 29 30        
   

     Thống kê website 
 Trực tuyến: 5
 Lượt truy cập: 26711738

 
Khoa học kỹ thuật 25.04.2025 05:59
Phòng bệnh ung thư- Thập toàn đại bổ dược- Cách dùng chỉ nha khoa đề phòng bệnh sưng nướu mất răng
14.12.2007 23:02

(Dân trí) - Bệnh ung thư ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hiện đại với nhiều mối nguy hại tiềm ẩn xung quanh chúng ta.

9 “thủ phạm” gây ung thư

1. Hút thuốc lá

 

80 - 90 % những người bị ung thư đều do hút thuốc lá gây nên. Hút thuốc lá gây ung thư ở một số bộ phận trên cơ thể như: bộ máy hô hấp, thực quản, thanh quản, bàng quang, tuyến tuỵ, gan, thận, dạ dày…

 

2. Uống nhiều đồ uống có cồn

 

Các loại đồ uống có cồn là nguyên nhân chính gây ung thư gan, cùng hút thuốc lá và uống đồ uống có cồn sẽ làm tăng nguy cơ ung thưvòm họng, thanh quản và thực quản.

 

3. Quan hệ tình dục không an toàn

 

Quan hệ tình dục không an toàn gây truyền nhiễm virus HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung, những phụ nữ không có con có nguy cơ mắc ung thư tử cung và ung thư vú.

 

4. Không khí ô nhiễm

 

Chất amiăng và các chất hoá học độc hại từ các nhà máy và không khí ô nhiễm là nguyên nhân gây nhiều bệnh ung thư. Chất clo trong nước nếu quá mức độ cho phép cũng có thể gây ung thư.

 

5. Chế độ ăn thiếu cân bằng

 

Khoảng 35% những người bị ung thư do chế độ ăn uống không cân bằng hoặc do ăn quá nhiều. Ăn nhiều quá mức gây béo phì là nguyên nhân gây nhiều bệnh ung thư như: ung thư vú, ung thưruột kết, ung thưtrực tràng, ung thư tuyến tuỵ, ung thư tuyến tiền liệt, bàng quang, tử cung và buồng trứng.

 

6. Mối nguy hại từ nghề nghiệp

 

40% các ca ung thư đều do các yếu tố liên quan đến công việc như:

 

- Công nhân làm gas, cao su, nhuộm có nguy cơ mắc ung thư bàng quang.

 

- Công nhân khai thác uranium dễ bị ung thư phổi và ung thư xương

 

- Công nhân sản xuất nhựa PVC dễ bị ung thư phổi…

 

7. Môi trường

 

Bức xạ từ ánh sáng mặt trời đặc biệt là tia UV gây 1-2% các ca tử vong do ung thư; các loại tia nguy hại khác như: tia X, các phóng xạ từ nhạt nhân…

 

8. Do viêmnhiễm

 

Các nhà khoa học đã chỉ ra bằng chứng rằng khoảng 15% các ca tử vong do ung thư là kết quả sau khi bị viêm nhiễm vi trùng, vi khuẩn và các vật kí sinh khác.

 

9. Do di truyền

 

Một số bệnh ung thư có thể do di truyền trong gia đình từ thế hệ trước như: ung thư mắt, ung thư vú và ung thư ruột kết.

 

Quỳnh Liên

The ACB

NHỮNG TOA THUỒC CĂN BẢN ĐÔNG Y (ACADEMIC)

CHỮA ĐƯỢC NHIỀU BỆNH MÀ TÂY Y KHÔNG TÌM RA NGUYÊN NHÂN

 

 

THANG THUỐC THẬP TOÀN ĐẠI BỔ

 

 

 

 

THẬP TOÀN ĐẠI BỔ THANG gồm có 3 nhóm thuốc chính hợp laị :

 

Nhóm thứ nhất : TỨ VẬT THANG

 

Chữa tất cả những bệnh thuộc về máu, bồi bổ cơ sở vật chất

Tứ vật gồm 4 vị : Quy, Địa, Thược , Khung,

Thành phần cân lượng như sau :

 

Đương quy (tẩm rượu)2 chỉ(vị ngọt tính ấm, sinh huyết, trục ứ sinh tân, chữa hư tổn)

Thục điạ2 chỉ(vị ngọt tính ấm, bổ thận, bổ huyết ích tinh tủy )

Bạch thược1,5 chỉ(vị chua, tính hàn, vừa bổ vừa liễm)

Xuyên khung1 chỉ(tính ấm, thăng lên đầu khai ứ tắc )

Ghi chú : Chỉ dùng cho nhữnh người thiếu máu, nhưng khí đủ.

 

Công dụng của Bài Tứ vật thang :

Bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, kinh không đều, các chứng huyết hư, thiếu máu, chóng mặt, xây xẩm, huyết ứ trệ, người gầy ốm suy nhược mệt mỏi, kém ăn, ăn không biết ngon, áp huyết thấp, đau nhức do thiếu huyết tuần hoàn.

 

 

Nhóm thứ hai : TỨ QUÂN TỬ THANG

 

Chữa tất cả những bệnh thuộc về khí, tăng cường chức năng :

Tứ quân tử 4 vị :Sâm. Linh, Truật, Thảo,

Thành phần cân lượng như sau :

 

Nhân sâm2 chỉ( vị ngọt, đại bổ nguyên khí, vinh vệ khí, sinh tân, chỉ khát)

Phục linh2 chỉ(vị nhạt, hóa đàm, thông thủy đạo, lợi thấp)

Bạch truật2 chỉ(vị ngọt ấm, bổ tỳ vị, trục đàm trừ thấp, cầm tiêu chảy )

Chích thảo1 chỉ (vị ngọt ấm, làm ấm trung tiêu)

 

Công dụng của Bài Tứ quân tử thang :

            Kiện tỳ vị, ích khí hòa trung, giúp mạnh chức năng tỳ vị, khí hư không đủ sinh mệt mỏi rả rời, mặt vàng,ăn không tiêu, đại tiện không thông.

 

Chỉ dùng cho những người thiếu khí, nhưng không thiếu huyết. Nhân sâm đắt, thay bằng Đảng sâm4 chỉ(vị ngọt, tính ấm, phù dương, trợ khí, tăng tân dịch).

 

 

Hai nhóm hợp lại thành : BÁT TRÂN THANG :

 

Đương quy (tẩm rượu)2 chỉ(vị ngọt tính ấm, sinh huyết, trục ứ sinh tân, chữa hư tổn)

Thục điạ2 chỉ(vị ngọt tính ấm, bổ thận, bổ huyết ích tinh tủy )

Bạch thược1,5 chỉ(vị chua, tính hàn, vừa bổ vừa liễm)

Xuyên khung1 chỉ(tính ấm, thăng lên đầu khai ứ tắc )

Nhân sâm2 chỉ( vị ngọt, đại bổ nguyên khí, vinh vệ khí, sinh tân, chỉ khát)

Phục linh2 chỉ(vị nhạt, hóa đàm, thông thủy đạo, lợi thấp)

Bạch truật2 chỉ(vị ngọt ấm, bổ tỳ vị, trục đàm trừ thấp, cầm tiêu chảy )

Chích thảo1 chỉ(vị ngọt ấm, làm ấm trung tiêu)

 

Công dụng của Bát Trân thang :

            Bồi bổ và điều chỉnh lại khí và huyết khi cơ thể bị suy nhược hay phụ nữ bị xáo trộn ở tuổi tiền mãn kinh.

 

 

Hai nhóm này hợp lại để vừa bồi bổ khí và bổ huyết, phá huyết xấu, sinh khí huyết mới, chữa bệnh tâm-phế hư tổn cả khí và huyết được gọi là 8 vị thuốc qúy, cũng dùng để chữa bệnh xáo trôn khí huyết trong thời kỳ tiền mãn kinh .

 

Nhóm thứ ba : là thuốc điều hòa âm dương gồm có 2 vị :

 

Hoàng Kỳ(chích)2 chỉ(tính ấm, trợ dương, cầm mồ hôi, cố biểu, sinh cơ, khí hư

thiếu )

Nhục quế1 chỉ(vị cay nóng, chữa hư hàn, thông huyết mạch, ôn bổ, dẫn

hỏa quy nguyên)

 

Hai vị này được thêm vào BÁT TRÂN THANG để trở thành THẬP TOÀN ĐẠI BỔ THANG : Bổ toàn vẹn âm dương khí huyết. Công dụng : Trị chân âm hãm vào trong, khí hư dương bốc ra ngoài, cho nên dùng Hoàng kỳ chích để trợ dương cố biểu, nhục quế để dẫn hỏa quy nguyên.

 

 

Đương quy (tẩm rượu)2 chỉ(vị ngọt tính ấm, sinh huyết, trục ứ sinh tân, chữa hư tổn)

Thục điạ2 chỉ(vị ngọt tính ấm, bổ thận, bổ huyết ích tinh tủy )

Bạch thược1,5 chỉ(vị chua, tính hàn, vừa bổ vừa liễm)

Xuyên khung1 chỉ(tính ấm, thăng lên đầu khai ứ tắc )

Nhân sâm2 chỉ( vị ngọt, đại bổ nguyên khí, vinh vệ khí, sinh tân, chỉ khát)

Phục linh2 chỉ(vị nhạt, hóa đàm, thông thủy đạo, lợi thấp)

Bạch truật2 chỉ(vị ngọt ấm, bổ tỳ vị, trục đàm trừ thấp, cầm tiêu chảy )

Chích thảo1 chỉ(vị ngọt ấm, làm ấm trung tiêu)

Hoàng Kỳ(chích)2 chỉ(tính ấm, trợ dương, cầm mồ hôi, cố biểu, sinh cơ, khí hư

thiếu )

Nhục quế1 chỉ(vị cay nóng, chữa hư hàn, thông huyết mạch, ôn bổ, dẫn

hỏa quy nguyên)

 

 

Trong thang Thập toàn đại bổ, mỗi thang thêm 2 qủa táo tầu đen, và 3 lát gừng. Đổ 4 chén nước nấu cạn còn 1 chén, uống ấm. Uống khoảng 20 thang, cơ thể thấy có sự thay đổi, ăn ngon, ngủ được, hết bần thần mệt mỏi đau nhức, nhức đầu chóng mặt, mà tây y không tìm ra nguyên nhân. Người bệnh chỉ uống nước sắc đầu hưởng được 100% chất bổ dưỡng, không được uống nước sắc lần thứ hai, chất bổ chỉ còn 60%, nếu uống cả 2 nước sắc, công hiệu chỉ được 80% sẽ kém hiệu nghiệm, kết qủa châm hơn. Nhưng nước thứ hai có thể cho người khác trong gia đình uống cũng làm tăng sức khỏe được 60%. Toa thuốc này tuy tầm thường, chỉ bồi bổ và lưu thông khí và huyết giúp phòng chống bệnh tật, tăng cường hệ miễn nhiễm, ăn ngủ ngon, tăng tính hấp thụ và chuyển hóa, chữa những bệnh không tên, không tìm ra nguyên nhân, có giá trị hơn nhiều so với loại thuốc bổ Multivitamine chứa 24 chất của tây dược.

 

Ghi chú :

Cấm không được dùng khi bị cảm sẽ làm cho bệnh cảm nặng hơn.

 

Gia giảm : Toa thuốc này tốt cho người có tính hàn, ăn không biết ngon, mất ngủ, cơ thể suy nhược, uống khoảng 20 thang thuốc mới chuyển hóa cảm nhận thấy rõ, biết dói bụng đòi ăn mà không cần kén chọn thức ăn. Nhưng nếu người có tính nhiệt, khi uống cảm thấy nóng, táo bón, môi miệng khô, áp huyết hơi tăng cao thì thay Thục địa bằng Sinh địa (tính hàn, tiêu thấp nhiệt, tiêu huyết ứ), và chỉ lấy 1 lát gừng để làm Sứ dẫn vào Tỳ Vị, kích thíchchức năng hoạt động ở trung tiêu tạo huyết sinh khí bồi bổ cơ thể.

Nước thuốc sau khi sắc xong, có vị ngọt, nhiều người sợ có bệnh tiểu đường không uống được, nhưng uống sau 1 tuần theo dõi độ đường, không ảnh hưởng, không tăng lượng đường.

 

 

 

 

PHÂN TÍCH NHỮNG VỊ THUỐC THEO ĐÔNG TÂY Y :

 

Đương quy :

 

Phân tích theo tây y :

Tên khoa họcAngelica spp. chứa tinh dầu có các hợp chất terpen, phenolic, các chất dẫn phtalid, coumarin, acid hữu cơ vanilic, palmitic, linoleic, nicotimic, sucinic, polysaccharide, các acid amine, vit.B1,B12, E, các nguyên tố Mg, Ca, Al, Cr, Cu, Zn, As, Pb, Cd, Hg, P, Fe, Si, Ni, V, brefedin..Đương quy được phân thành 4 loại : Quy đầu gồm phần đầu của rễ chính, đầu tù và tròn còn mang vết tích của lá. Quy thân là rễ đã loại bỏ phần đầu và đuôi. Quy vĩ là phần rễ phụ hay nhánh. Toàn đương quy gồm cả rễ cái và rễ phụ.

Đương quy có tác dụng ức chế sự co thắt cơ trơn ruột, chống thiếu máu ác tính, ức chế trực khuẩn dịch hạch, thương hàn, phế cầu khuẩn, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, có khả năng bảo vệ hệ thống miễn dịch làm tăng lượng tế bào lympho T và phục hồi tái tạo hồng cầu, tăng sức đề kháng, ức chế sự giảm tỷ lệ huyết sắc tố, có khả năng điều trị huyết khối não viêm tắc, tăng cường tuần hoàn não bị ứ máu, chống loạn nhịp tim, tăng hoạt tính thực bào. Rễ đương quy có 2 thành phần: một thành phần không có tinh dầu kích thích tử cung làm tăng lượng AND, tăng lượng tiêu thụoxy của gan, và tăng năng lượng sử dụng glucose của tử cung, một thành phần có tinh dầu khác ức chế tử cung.

 

Phân tích theo đông y :

Đương quy có vị ngọt hơi đắng, hơi cay, có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, điều thông kinh, dưỡng gân, tiêu sưng, nhuận trường, dùng để chữa bệnh phụ nữ, dùng làm thuốc bổ chữa bệnh thiếu máu xanh xao, đau đầu, cơ thể gầy yếu, suy tim, mệt mỏi, đau lưng, ngực, bụng, viêm khớp, chân tay đau nhức lạnh, tê bại liệt, táo bón, mụn lở ngứa, ứ huyết, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, sa tử cung, chảy máu, làm thuốc giảm đau chống co giật trong bệnh ung thư.

 

Sinh địa, thục địa :

 

Phân tích theo tây y :

Thục địa là sinh địa đã sao chế chín, tên gốc là địa hoàng, tên khoa học Rehmannia glutinosa (Gaertn.) Libosch..Địa hoàng có hoạt tính chặn miễn dịch, hạ đường máu nhờ tác dụng của chất iridoid glycoside A,B,C,D, một mặt kích thích tiết insulin, một mặt giảm glycogen trong gan. Trong Địa hoàng có 3 phenethyl alcohol glycoside có hoạt tính ức chế men aldose reductase để ức chế sự hình thành đục thủy tinh thể gây ra bởi biến chứng của bệnh tiểu đường.

 

Phân tích theo đông y :

Sinh địa có vị ngọt, đắng, tính mát, vào 4 kinh gan, tim, thận, tiểu trường để bổ âm, thanh nhiệt, sinh huyết dịch, mát máu, cầm máu, chữa chứng bệnh âm hư hỏa vượng, triều nhiệt, khô khát nóng uống nước nhiều, tiểu đường, thiếu máu, xuất huyết nội ngoại, cơ thể suy nhược .

Sinh địa chế chín gọi là Thục điạ có vị ngọt, mùi thơm, tính ấm vào 3 kinh tâm, can, thận, chữa âm hư ở gan thận làm đau nhức lưng gối, chóng mặt ù tai, huyết suy, chứng nóng âm ỉ, cơ thể yếu mệt, ho suyễn, tiêu khát tiểu đường, bổ huyết, bổ thận, sinh tinh, làm sáng mắt đen râu tóc, cơ thể tráng kiện

 

 

Bạch thược :

 

Phân tích công dụng theo tây y :

Tên khoa học Paeonia lactiflora Pall., tên khác là Mẫu đơn trắng, chứa hoạt chất paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyol paeoniflorin, hợp chất triterpen, flavonoid, có tác dụng kháng khuẩn, kích thích co bóp, kháng cholin, giảm đau, điều kinh.

 

Phân tích theo đôngy :

Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát vào 3 kinh can tỳ phế, chữa đau bụng, tả lỵ do ruột co bóp, lưng ngực đau, chân tay nhức mỏi, nhức đầu, hoa mắt, viêm mạch huyết khối, tắc mạch máu não, kinh nguyệt không đều, bế kinh, xích bạch đới, tiểu khó.

 

Xuyên khung :

 

Phân tích theo tây y :

Tên khoa học Conioselinum univitalum Turcz., tên khác là Khung cùng, có chứa các chất phthalid tăng hoạt tính ức chế, chống loạn nhịp tim và gây giãn động mạch vành., chất Ligustrazin ức chế sự kết hợp tiểu cầu, có khả năng dịch chuyển Ca 2+ khỏi màng tiểu cầu, chống đông máu cục ở động mạch, tăng lưu lượng máu ở động mạch vành, và giảm lực co cơ tim, giảm áp huyết động mạch vành, tăng áp suất tâm thất trái và sự tieu thụ oxy ở tim, chất Tetramethylpyrazin có tác dụng tốt trong điều trị bệnh tắc mạch máu não, nghẽn máu não, tăng sự phục hồI hình dạng hồng cầu nhanh hơn. Rễ xuyên khung có tác dụng chống đông máu, ức chế các giai đoạn đông máu nội sinh, ngoại sinh và tạo fibrin, giảm áp huyết, giảm áp huyết động mạch phổi, giảm cholesterol, tăng chức năng tâm thất trái, tăng chất lượng huyết lưu trong bệnh nghẽn tim phổi mạn tính, ức chế co thắt cơ trơn ruột, lợi tiểu, kháng khuẩn phế càu, lien cầu tan máu, tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh.

 

Phân tích theo đông y :

Xuyên khung có vị cay, mùi thơm, tính ấm. Vào 3 kinh Can, Đởm, Tâm bào. Có tác dụng hành khí, điều kinh, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau. Chữa nhức đầu, hoa mắt, cảm mạo, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đầy trướng, ung nhọt, rong kinh kéo dài sau khi sinh, rốI loạn kinh nguyệt, vô kinh, đau nhói ngực, sườn, viêm đau do thương tổn, chấn thương, đau thấp khớp.

Chống chỉ định :

Người âm hư hỏa vượng không nên dùng.

 

Nhân sâm :

 

Phân tích theo tây y :

Tên khoa học Panax ginseng C.A. Mey., tên khác là Sâm Cao ly, chứa các saponin triterpen như ginsenosid Rc, Rg1 và Ro giúp hưng phấn của vỏ đại não, tăng cường ức chế, cải thiện hệ thần kinh,tăng cường thể lực, trí lực, có tác dụng ức chế phản xạ có điều kiện của morphin và ethanol, nhân sâm dùng dài ngày phòng ngừa được phản ứng gây sốt do tiêm vaccin gây ra, dịch chiết nhân sâm làm tăng cao hàm lượngadrenocorticotropic hormone (ACTH) và corticosteron. Các ginsenoid có tác dụng trên hệ nội tiết, ức chế rõ rệt những thay đổi về trọng lượng của tuyến thượng thận, tuyến ức, lách, và tuyến giáp trạng trong qúa trình phản ứng kích thích, kích thích tuyến yên phân tiết hormone sinh tinh, kháng lợi niệu, chuyển hóa đường khi thử nghiệm tiêm adrenalin hay dung dịch glucose vào thỏ rồi tiêm dịch nhân sâm thấy đường huyết hạ, nhưng không thể thay thế dược insulin giải quyết được rối loạn chuyển hóa đường và không ngăn ngừa được bệnh tái sinh, làm giảm rối loạn nhịp tim, có tác dụng giãn mach làm hạ áp huyết và ức chế sự thu nạp Ca+ trong màng cơ tim, có tác dụng thúc đẩy qúa trình tồng hợp acid nucleic, protein trong tế bào gan, tinh hoàn, tủy xương, và tổng hợp albumin huyết thanh.

 

Phân tích theo đông y :

Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào các kinh tỳ, phế, tâm, có tác dụng bổ nguyên khí, phục mạch cố thoát, sinh tân, an thần kinh, bổ tỳ ích phế, bổ ngũ tạng, trừ tà khí, minh mục, khai tâm ích trí, chữa bệnh tim mạch, tiểu đường, đoản khí, tâm hồi hộp, hư lao.

 

 

Đảng sâm :

 

Phân tích theo tây y :

Tên khoa học Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Rễ có đường, chất béo, không có saponin, người ta chiết xuất được triterpenglucoside và đặc biệt là các polysaccharide có tác dụng lên hệ miễn dịch, chống viêm, tăng chức năng tủy xương sinh sản tế bào có hoạt tính miễn dịch và dưỡng bào, tăng hồng cầu, giảm bạch cầu, hạ áp huyết ngoại vi và ức chế tác dụng gây tăng áp huyết của adrenalin.

 

Phân tích theo đông y :

Rễ đảng sâm có vị ngọt, tính bình, có tác dụng chữa tỳ vị suy nhược, phế khí kém, biếng ăn, đại tiện lỏng, thiếu máu, vàng da, tăng bạch cầu, viêm thận, nước tiểu có albumin, chân phù đau.

 

Phục linh :

 

Phân tích theo tây y:

Tên khoa học Poria cocos Wolf, có chứa hoạt chất Polysaccharide, Pachymaran có tính chất kháng ung thư mạnh, các acid pinicolic, poriatin, adenine, ergosterol, cholin, lecithin, cephalin, histamine, histidin, sucrose, fructose, protease, dầu béo, muối vô cơ, tác dụng lợi tiểu, chống nôn, kháng khuẩn, kháng estrogen, chữa phù thủy thủng, tiêu chảy kéo dài, chữa ung thư bảo vệ tủy xương, cải thiện chức năng gan thận, tăng sức tăng cân, tăng thị lực, tăng cường miễn dịch, tác dụng an thần, chống loét bao tử, hạ đường huyết và bảo vệ gan.

 

Phân tích theo đông y :

Phục linh vị ngọt nhạt, tính bình, vào các kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị, có tác dụng lợi thủy, thẩm thấp, kiện tỳ, định tâm an thần. Chữa suy nhược, chóng mặt di mộng tinh, lợi tiểu chữa phù thủy thủng, bụng trướng, tiêu chảy, tỳ hư kém ăn, mất ngủ.

 

Bạch truật :

 

Phân tích theo tây y :

Tên khoa học là Atractylodes macrocephala Koidz., bộ phận dùng là rễ củ, vỏ mầu nâu, ruột trắng ngà ức chế vi khuẩn gây ra bệnh ngoài da, nước sắc của bạch truật có chất glucoside kali atractylat làm hạ đường huyết trong gan xuống thấp có thể tới mức gây co giật, nhưng lượng glycogen trong tim hơi tăng, ức chế sự đông máu, tăng chức năng hoạt động của gan, chống loét các cơ quan thuộc đường tiêu hóa, chống viêm khớp.

 

Phân tích theo đông y :

Bạch truật có mùi thơm nhẹ, vị ngọt đắng, tính ấm, kiện tỳ, táo thấp, hòa trung, lợi tiểu, giảm phù nhẹ, an thai, chống loét dạ dày, tăng cường chức năng giải độc của gan và chống viêm, nếu bạch truật sao chế với giấm sẽ làm tăng tiết mật. Đông y xem nó như là một loại thuốc bổ chữa các bệnh hư chứng như đau bao tử, giảm đau bụng đầy trướng có cảm giác nóng rát vùng thượng vị làm nôn mửa, giúp ăn được, chữa bệnh chậm tiêu, thấp nhiệt, tiêu chảy phân sống, viêm ruột mãn tính, chữa sốt ra mồ hôi.

Ngày dùng 1,5-3,0 chỉ ( 6g-12g )sắc nước uống.

Chống chỉ định :

Người có bệnh đau bụng do âm hư nhiệt trướng, táo bón, háo khát không dùng được.

 

 

Chích thảo, Cam thảo:

 

Phân tích theo tây y :

Có hai loại mang tên khoa học Glycyrrhiza uralensis Fisch. và G. glabra L. Chứa 4-6% chất vô cơ carbohydrat ( glucose và saccharose ), 3-5% manitol, tinh bột 25-30%, lipid 0,5-1%, asparagin 2-4%, nhựa 5%, có độ ngọt gấp 60 lần saccharose, nếu phối hợp với mía độ ngọt có thể tăng gấp 100 lần. Glycyrhizin gồm có 2 phân tử acid glucuronic và 1 phân tử acid glycyrhetic cấu tạo gần giống như cortisone có nhiều đồng phân chữa được bệnh Addison, có tác dụng chuyển hóa các chất điện giải, giữ natri và clorid trong cơ thể làm tăng áp huyết, giúp sự bài tiết kali. Ở trong cây, glycyrhizin tồn tại ở dạng muối Ca và Mg. Cam thảo có tác dụng gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, giảm thể nhiệt, giảm hô hấp, giảm ho, giải co thắt cơ trơn, chữa loét đường tiêu hóa bao tử và ruột, bảo vệ gan khi bị viêm gan, tăng tiết mật, chống dị ứng, giải độc mạnh đối với độc tố của bạch cầu, của cá, của nọc rắn, của strychnine, của uốn ván, của cocain và chlorat hydrate. Cam thảo dùng chung với cortisone làm giảm tác dụng của cortisone.

 

Phân tích theo đông y :

Rễ cam thảo bắc vị ngọt, tính bình, để sống có tác dụng giải độc, tả hỏa, chích cam thảo loại tẩm mật sao vàng có tác dụng ôn trung, nhuận phế, điều hòa các vị thuốc. Riêng cam thảo chữa cảm ho, mất tiếng, viêm họng, mụn nhọt, đau bao tử, ỉa chảy, ngộ độc. Chích cam thảo bổ tỳ vị hư nhược, ỉa lỏng, thân thể mệt mỏi, kém ăn.

 

Hoàng kỳ :

 

Phân tích theo tây y :

Tên khoa học Astragalus membranaceus (Fisch.)Bunge. Chứa chất polysaccharide giúp tăng hoạt tính interleukin-2 làm tăng thực bào của hệ lưới nội môi và tế bào đa nhân thuộc hệ thống miễn dịch, sinh thêm tế bào và duy trì tuổi thọ tế bào, là loại thuốc hồi dương, giúp tim co bóp bình thường trong trường hợp suy tim, vừa làm giãn mạch tim và mạch thận khiến áp huyết hạ và giúp máu qua thận nhiều hơn vừa bảo vệ mạch không vỡ do chiếu tia X-quang, tăng sự thẩm thấu của huyết tương qua thành mạch. Chất Saponin astramembrannin làm tăng sinh tổng hợp ADN trong gan và trong qúa trình tái sinh gan khi gan bị cắt, ngăn ngừa sự giảm glycogen, có tính kháng khuẩn, trực khuẩn, liên cầu khuẩn, tụ cầu vàng, phế cầu.

 

Phân tích theo đông y :

Hoàng kỳ có vị ngọt, tính ôn vào 2 kinh phế tỳ, bổ khí, thăng dương, liễm hãm, lợi tiểu, giải độc, chữa thận hư, viêm thận tiểu cầu mãn tính, đái tháo đường, đái đục, phong thấp, đau xương.

 

Nhục quế :

 

Phân tích công dụng theo tây y :

Tên khoa học Cinnamomum cassia Blume. Vỏ thân cành gọi là quế chi, vỏ thân gọi là quế nhục có chứa tinh dầu aldehyde cinnamic, tannin, chất nhựa, chất đường, calci oxalate, chất nhầy, chất vô cơ, coumarin. Có tác dụng diệt khuẩn lao, tiêu chảy, siêu vi khuẩn, trực khuẩn coli, trực khuẩn mủ xanh, nấm, Quế chi làm giãn mạch ngoại biên giúp giảm áp huyết, làm tăng lực co cơ mạch tim, chống huyết khối, chống viêm, ức chế sự phát triển của tế bào bạch cầu, chống đái tháo đường.

 

Phân tích theo đông y :

Quế vị ngọt cay, mùi thơm, tính rất nóng, tác dụng bổ tăng hỏa, hồi dương, ấm thận tỳ, thông huyết mạch, trừ hàn tích. Dùng để cấp cứu chân tay hàn lạnh, mạch chậm nhỏ, hôn mê, đau bụng trúng thực, phong tê bại, tiêu hóa kém, tả lỵ, phù thủy thủng do bí tiểu tiện, kinh bế, rắn cắn, ung thư.

Đỗ Đức Ngọc



Cách dùng chỉ tơ nha khoa

Ảnh: Jupiterimages.

Bạn có thể e ngại khi thấy chảy máu trong những lần đầu làm sạch răng bằng chỉ tơ nha khoa. Đó là hiện tượng bình thường, sẽ biến mất theo thời gian.

Cách dùng tăm để loại bỏ thức ăn giắt trong kẽ răng như hiện nay rất dễ làm tổn thương lợi, dẫn đến viêm nhiễm, và tạo ra lỗ hổng ngày càng lớn giữa các răng. Do đó các nha sĩ khuyên nên thay thế bằng chỉ tơ nha khoa. Theo tiến sĩ Nguyễn Đức Thắng, Trưởng khoa Nha chu, Viện Răng hàm mặt Hà Nội, dụng cụ này còn giúp làm sạch mảng bám ở kẽ và mặt bên (vùng tiếp giáp giữa hai răng).

Các bước sử dụng:

- Lấy một đoạn chỉ dài khoảng 30-45 cm, cuộn hai đầu chỉ vào các ngón giữa rồi căng ra (một bên quấn nhiều vòng để nới ra khi chuyển sang đoạn chỉ sạch, lúc đó đồng thời cuộn thêm một vòng ở ngón tay bên kia). Đoạn chỉ ở giữa sẽ dài khoảng 7-10 cm.

Ảnh: Dentalplansstore.

- Kéo nhẹ nhàng để sợi chỉ lọt vào kẽ răng, rồi uốn nó ôm quanh răng, đưa lên xuống 3 lần bên trái, rồi 3 lần bên phải. Khi làm sạch răng khác, nên dùng phần chỉ mới.

- Thực hiện với cả những chiếc răng ở sâu bên trong (nơi dễ bị bàn chải bỏ qua), tuy khó hơn nhưng sẽ quen dần.

- Lấy sợi chỉ ra từ từ theo hướng kéo từ trên xuống sau khi dùng xong để khỏi làm tổn thương lợi.

Tiến sĩ Thắng lưu ý, nếu lợi yếu, hiện tượng chảy máu có thể xảy ra trong những lần đầu dùng chỉ nha khoa, hoặc khi lợi bị viêm. Điều này không đáng ngại. Nếu lợi bạn khỏe mạnh, hiện tượng chảy máu sẽ giảm và hết dần.

Nên làm sạch răng bằng chỉ tơ nha khoa sau khi ăn, trước lúc đánh răng. Khi chưa quen, bạn có thể dùng mỗi ngày một lần vào buổi tối. Khi đã quen, bạn có thể mang theo trong túi xách hoặc ngăn kéo ở công sở để sử dụng sau bữa trưa trước gương toilet. 

Hải Hà



 Bản để in  Lưu dạng file  Gửi tin qua email  Thảo luận


Những nội dung khác:




Lên đầu trang

     Tìm kiếm 

     Tin mới nhất 
Kính gửi Quý Đồng bào Người Mỹ gốc Việt cùng với những người Việt Nam trong nước và trên toàn thế giới yêu quý,
From The Vietnam War and the Exodus to Canadato Trump Era
Cảnh báo về việc lựa chọn nhà thầu xây dựng: Đừng để ảnh hưởng chính trị và giá rẻ làm lu mờ chất lượng
Phong Trào Thịnh Vượng Việt Nam giúp người Việt làm giàu và nhân đạo
Thất Bại Lịch Sử Của Trump Trong 100 Ngày Đầu Tiên: Một Bức Tranh U Ám
Beautiful electric cars made in Canada to compete worldwide
Canada’s Choice: Stability, Progress, and Leadership with Mark Carney
Kính gửi những doanh nhân, nhà khoa học, kỹ sư, công nghệ tài ba và những người tiền phong tương lai,
Chung số phận VNCH Ukraine bị phản bội
Chiến lược hiện đại hóa cho Canada: Cạnh tranh trực tiếp với Hoa Kỳ trên thị trường toàn cầu
Những Lời Hứa Kinh Tế Không Được Thực Hiện của Donald Trump: Một Thực Tế Đáng Thất Vọng cho Cử Tri Mỹ
Vì sao CSBV có thể đưa xe tăng vào trận địa một cách bí mật trong Chiến dịch Tây Nguyên?
Cuộc Di Cư Người Mỹ: Căng Thẳng Chính Trị và Làn Sóng Di Cư Ngày Càng Tăng
Chủ Nghĩa Cộng Sản và Tác Động Đến Việt Nam: Một Sự Nhận Định Thấu Đáo
Tác Động của Chính Sách Cô Lập Đối với Quan Hệ Toàn Cầu của HK và Phong Trào Thế Giới Tẩy Chay Hàng Hóa HK

     Đọc nhiều nhất 
Lời Cảnh Báo Của Thủ Tướng Đức Mới: Nguy Cơ Từ Một Nước Mỹ Đơn Độc [Đã đọc: 300 lần]
Tổng bí thư Tô Lâm kêu gọi hòa giải, hòa hợp dân tộc sau 50 năm chiến tranh [Đã đọc: 298 lần]
Chiến Lược Đưa Việt Nam Vượt Lên Thành Cường Quốc Kinh Tế Khu Vực [Đã đọc: 278 lần]
Vì sao CSBV có thể đưa xe tăng vào trận địa một cách bí mật trong Chiến dịch Tây Nguyên? [Đã đọc: 268 lần]
Giống VNCH Mỹ được Trump chỉ đạo đã bán đứng Ukraine cho Nga và đạo diễn màn bi kịch tại Nhà Trắng vừa qua [Đã đọc: 268 lần]
Kính gửi những doanh nhân, nhà khoa học, kỹ sư, công nghệ tài ba và những người tiền phong tương lai, [Đã đọc: 265 lần]
Xây tường biên giới: Giải pháp cho an ninh và chủ quyền? [Đã đọc: 265 lần]
Chủ Nghĩa Cộng Sản và Tác Động Đến Việt Nam: Một Sự Nhận Định Thấu Đáo [Đã đọc: 260 lần]
Tác Động của Chính Sách Cô Lập Đối với Quan Hệ Toàn Cầu của HK và Phong Trào Thế Giới Tẩy Chay Hàng Hóa HK [Đã đọc: 255 lần]
Chiến lược hiện đại hóa cho Canada: Cạnh tranh trực tiếp với Hoa Kỳ trên thị trường toàn cầu [Đã đọc: 252 lần]

Trang chủ :: Tin tức - Sự kiện :: Website tiếng Việt lớn nhất Canada email: vietnamville@sympatico.ca :: Bản sắc Việt :: Văn hóa - Giải trí :: Khoa học kỹ thuật :: Góc thư giãn :: Web links :: Vietnam News in English :: Tài Chánh, Đầu Tư, Bảo Hiểm, Kinh Doanh, Phong Trào Thịnh Vượng :: Trang thơ- Hội Thi Nhân VN Quốc Tế - IAVP :: Liên hệ

Bản quyền: Vietnamville
Chủ Nhiệm kiêm Chủ Bút: Tân Văn.