English idioms and proverbs
08.08.2008 13:20
Thành ngữ Anh - ViệtTuesday, 12. June 2007, 05:15:11 Let bygone be bygone(Việc gì qua rồi hãy cho qua) A miss is as good as a mile(Sai một ly đi một dặm) Like father like son(Cha nào con nấy)
One good turn deserves another (Ăn miếng trả miếng) Two securities are better than one (Cẩn tắc vô ưu) Slow and sure (Chậm mà chắc) If the cab fits then wear it (Có tật giật mình) Money makes the mare go (Có tiền mua tiên cũng được) Where's there's life, there's hope (Còn nước còn tát) A lie has no legs (Giấu đầu lòi đuôi) We have gone too far to draw back (Đâm lao thì phải theo lao) In for a penny, in for a pound (Được voi đòi tiên) Tell me the company you keep, and I will tell you what you see (Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng) It never rains but it pours (Họa vô đơn chí) If you eat the fruit, you have to think about the one who grows the tree (Ăn quả nhớ kẻ trồng cây) We reap what we sow (Gieo gió gặt bão) THere's no smoke without fire (Không có lửa sao có khói) Who makes excuses, himself excuses (Lạy ông tôi ở bụi này) One scabby sheep is enough to spoil the whole flock (Con sâu làm rầu nồi canh) To kill two birds with one stone (Nhất cữ lưỡng tiện) To let the wolf into the fold (Nuôi ong tay áo) Constant dropping wears stone (Nước chảy đá mòn) A miss is as good as a mile (Sai một ly đi một dặm) A flow will have an ebb (Sông có khúc người có lúc) Grasp all, lose all (Tham thì thâm) Time lost is never found (Thời giờ đã mất thì không tìm lại được) Bitter pills may have blessed effects (Thuốc đắng dã tật) Beginning is the difficulty (Vạn sự khởi đầu nan) Traveling forms a young man (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn) No guide, no realization (Không thầy đố mày làm nên)
- A - * All dressed up He is all dress up for the party * Are you telling me ? Are you telling me ? I know all about it * Apple polish You don’t need to apple polish to him * Are you going to a fire ? What is the hurry, buddy are you going to a fire ? * Anny thing under the sun We could do practically anything under the sun * All lined up It is all lined up. Let us go * All turn out Don’t worry. All will turn out all right. * At your disposal I am at your disposal * As clear as crystal It is as clear as crystal now * Always the case That is always the case, don’t you know it ? * All gone My goodness ! My money is all gone * All out All out now, Im afraid you have to come tomorrow * Al-out All-out effort to win the war * Around All-round five o’clock Don’t worry, he will be around * All you have to do All you have to do is to sign your name * Attaboy Attaboy ! That is the stuff * Absent minded professor You are just like an absent minded professor. * All fed up Don’t ask me again. I am all fed up. *A bit trying He is a bit trying at times * Ace He is an ace flyer * All burn up He is really all burn up. That burns me up * At my expense It will be all done at my expense. * Alibi That is just an alibi. I am not going to belive in it. * Ambulance chaser He is nothing but an ambulance chaser *Are you kidding me ? Are you kidding me ? A have to think it over *All bark and no bite Don’t be afraid, he’s all bark and no bite * At my finger tips It is at my finger tips, I think I can give it to you right now - A - Ăn mặc bảnh bao Anh ta ăn mặc bảnh bao để đi dự tiệc Khỏi phải nói Tôi biết cả rồi, cần anh bảo sao ? Tâng bốc Anh không cần phải tâng bốc hắn ta Có gì mà cuống lên thế ? Sao vội vàng vậy anh bạn ? Có gì mà cuống lên thế ? Không có gì là không được cả ? Đối với chúng tôi, không có gì là không được cả. Đâu vào đấy cả Công việc đâu vào đấy cả rồi, chúng ta đi thôi. Đâu cũng vào đấy thôi. Đừng lo. All will turn out all right Tuỳ anh sai khiến Tôi ở đây tùy anh sai khiến Rõ như ban ngày Bây giờ chuyện đã làm rõ như ban ngày Thông thường là vậy. Thông thường là vậy, anh không biết sao ? Tiêu ma Trời ơi ! Tiền của tôi mất sạch cả rồi Hết sạch Hết hàng rồi ! Tôi e rằng mai ông lại phải đến lần nữa thôi. Hết sức Cố hết sức để dành lấy thắng lợi Khoảng, đến nơi Khoảng 5 giờ Đừng lo, anh ấy sẽ đến thôi. Chỉ cần, chỉ việc Anh chỉ việc ký tên vào là xong ngay Được lắm ! Được lắm ! Cứ như vậy mà làm Chúa đểng đoảng Anh thật là một người đãng trí Ngán lắm rồi, ngán đến tận cổ ! Đừng hỏi tôi nữa . Tôi ngán đến tận cổ Hơi cực , hơi khổ Có lúc anh ta cũng thấy hơi cực Giỏi nhất, cừ nhất Anh ta là một phi hành gia cừ khôi Sôi tiết Anh ấy sôi tiết lên thật rồi. Thật khiến tôi bực cả mình. Để tôi chỉ, bao. Tốn bao nhiêu tiền để tôi trả. Cớ Đó chỉ là một cái cớ. Tôi không tin đâu. Luật sư hạ cấp (thường lo các vụ đả thương người, chỉ ý đồ trục lợi) Hắn ta chằng qua chỉ là một luật sư hạ cấp Đừng có đùa (đừng có gạt tôi) Đừng có đùa ? Tôi phải suy nghĩ kỹ cái đã. Dám nói chứ không giám làm Đừng sợ ! Anh ấy là loại người dám nói chứ không giám làm. Thuộc như lòng bàn tay Tôi thuộc như lòng bàn tay. Tôi có thể nói lại cho anh nghe ngay bây giờ. Bè Phái - Great minds think alike
- đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu.
"Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã" - Birds of the same feather stick together
- Suy bụng ta ra bụng người.
- A thief knows a thief as a wolf knows a wolf
A stranger nearby is better than a far-away relative. Bà con xa không bằng láng giềng gần
Tell me who's your friend and I'll tell you who you are. Hãy nói cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ nói cho anh biết anh là người như thế nào
Time and tide wait for no man Thời gian và nước thủy triều không đợi ai cả.
Silence is golden Im lặng là vàng
Don't judge a book by its cover Đừng trông mặt mà bắt hình dong
The tongue has no bone but it breaks bone Cái lưỡi không xương đôi đường lắt léo
You will reap what you will sow Gieo nhân nào gặt quả nấy
A wolf won't eat wolf Chó sói không bao giờ ăn thịt đồng loại
Don't postpone until tomorrow what you can do today. Đừng để những việc cho ngày mai mà bạn có thể làm hôm nay
A little better than none Có còn hơn không
Diamond cuts diamond Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
It is the first step that is troublesome Vạn sự khởi đầu nan
Slow and steady win the race Chậm mà chắc
He who laughs today may weep tomorrow Cười người xin chớ cười lâu Cười người hôm trước hôm sau người cười
Honour charges manners Giàu đổi bạn, sang đổi vợ
Curses come home to roost Gieo gió, gặt bão
The cobbler should stick to his last Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe
The early bird catches the worm Trâu chậm uống nước đục
Do not cast your pearls before swine Đàn khảy tai trâu
Don't look a gift horse in the mouth Được voi đòi.....Hai Bà Trưng....ủa lộn.... đòi tiên
Little strokes fell great oaks Nước chảy đá mòn
There's no accounting for taste Mười người mười ý
The bad workman always blames his tools Vụng múa chê đất lệch
Beauty is only skin deep Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Don't lock the stable door after the horse has been stolen Mất bò mới lo làm chuồng
Every sin brings its punishment Nhân nào quả đấy
He laughs best, who laughts last Cười người hôm trước, hôm sau người cười.
Courtesy costs nothing Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
A friend in need is a friend indeed Hoạn nạn mới biết bạn hiền
An oz of luck is better than a pound of wisdom Mèo mù gặp cá rán
I would rather die on my feet than live on my knee Chết vinh còn hơn sống nhục
Xa mặt cách lòng. Long absent, soon forgotten; Out of sight, out of mind
Quá giận mất khôn. Anger and hate hinder good counsel; When a man grows angry, his reason rides off
Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh. An apple never falls far from the tree
Con sâu làm rầu nồi canh. The rotten apple harms its neighbors
Tiên hạ thủ vi cường. Attack is the best form of defense
Nhà làm săng chết trần không áọ The shoemaker's children always go barefoot
Thùng rỗng kêu tọ Empty barrels make the most noise
Bán anh em xa mua láng giềng gần. Better a neighbor near than a brother far off
Thà làm bé ông lớn còn hơn làm lớn ông bé. Better to be an old man's darling than a young man's slave
Nhất tiễn sát song điêu . To kill two birds with a stone
Kinh cung chi điểu . Once bitten, twice shy; A burned child dreads fire; A scalded cat fears hot water
Chơi dao có ngày đứt tay . If you play with fire you get burned
Trong xứ mù kẻ chột làm vuạ In the country of the blind, the one-eyed man is king
Chớ xem mặt mà bắt hình dung. Don't judge a book by its cover
Chơi với chó, chó liếm mặt. Familiarity breeds contempt
Cẩn tắc vô ưu . A pound of care will not pay a pound of debt
Của rẻ là của ôi . What costs little is little esteemed
Đừng chưa thăm ván đã bán thuyền. Do not count your chickens before they are hatched:
Đi hỏi già về nhà hỏi trẻ. Children and fools cannot lie; Children and fools tell the truth
Có nằm trong chăn mới biết có rận. The best cloth may have a moth in it
Chở cũi về rừng. To carry coals to Newcastle
Gần mực thì đen gần đèn thì sáng. A man is known by the company he keeps
Cây to không sợ gió. A clear conscience fears no false accusation
Lắm thầy thối ma . Too many cooks spoil the broth
Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhaụ Courtesy costs nothing
Nuôi ong tay áo . He who brought up a crow to pick out his own eyes
Thuốc đắng giã tật. No pain no cure
Chết là hết nợ . Death pays all debts
Hể nhắc Tào Tháo là Tào Tháo đến. Talk of the devil and he is sure to appear
Ván đã đóng hòm. The die is cast
Thiên tài yểu mệnh. Whom the gods love die young
Bệnh quỷ thuốc tiên. Desperate diseases must have desperate remedies
Lợn lành chữa thành lợn què. The remedy may be worse than the disease
Đồng bệnh tương lân . Two in distress make sorrow less
Tay đã nhúng chàm; Things done cannot be undone
Nhập giang tùy khúc, nhập gia tùy tục. When in Rome do as Romans do
Thà làm đầu chuột còn hơn đuôi trâu . Better the head of a dog than a tail of a lion
Gần mực thì đen. If you lie down with dogs yoúll get up with fleas
Đừng quấy hủ mắm. Let sleeping dogs lie
Tre già khó uốn. You cannot teach an old dog new tricks
Tai vách mạch rừng. Walls have ears
Ngôn dị hành nan. Easier said than done
Tham thực cực thân. He that eats till he is sick must fast till he is well
Hấp tấp hay vấp phải dây Hasty climbers have suđen falls
Cha nào con nấy; Con nhà tông không giống lông cũng giống cánh; Hổ phụ sinh hổ tử. Like father, like son
Đứng núi này trông núi nọ The grass always looks greener on the other side of the fence
Không có lửa làm sao có khói There is no smoke without fire
Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa To jump from the frying pan into the fire
Lúc khó khăn mới biết bạn hiền A friend in need in a friend indeed; When good cheer is lacking, our friends will be packing
Bạn bè có qua phải có lại Friendship should not be all on one side
Tứ đổ tường đưa chân vào rọ Gambling, women and wine a bad road make
Ngậm bồ hòn làm ngọt Grin and bear it
Lắm vai nhẹ gánh Many hands make light work
Xanh vỏ đỏ lòng Warm heart, cold hands
Tri nhàn tiện nhàn đãi nhàn hà thời nhàn All happiness is in the mind
Bắt cá hai tay, tuột ngay cả cặp If you run after two hares you will catch neither
Dục tốc bất đạt Haste makes waste; More haste, less speed
Đáy biển mò kim Look for a needle in a haystack
Nữ nhi tác quái, gà mái đá gà cồ It is a sad house where the hen crows louder than the cock
Khẩu phật tâm xà . A honey tongue, a heart of gall
Mật ngọt chết ruồị Flies are easier caught with honey than with vinegar
Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ . No bees, no honey; no work, no money
Càng nguy nan lắm, càng vinh quang nhiềụ The more danger, the more honor
Mất bò mới lo làm chuồng . It is too late to lock the stable when the horse has been stolen; It is too late to spare when the bottom is bare
Đặt con trâu trước cái cày . To put the cart before the horse
Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao . If a house be divided against itself, that house cannot stand
Mất của mới học được khôn . When house and land are gone and spent, the learning is most excellent
Lươn ngắn lại chê trạch dài . The hunchback does not see his own hump, but sees his companion's; The pot call the kettle black
Được voi đòi tiên . Give him an inch and héll take a yard
Nồi nào vung nấy . Every Jack must have his Jill
Ác giả ác báo . Those who kill by the sword shall perish by the sword
Có công mài sắt có ngày nên kim. Step by step one climbs the lađer
Cẩn tắc vô ưu (Cẩn tắc vô áy náy ) Look before you leap
Đừng vạch áo cho người xem lưng Don't wash your linen in public
Nước chảy đá mòn Little strokes fell great oaks
Đen bạc đỏ tình, đen tình đỏ bạc Lucky at cards, unlucky in love; Unlucky at sport, lucky in love
Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ If you wish good advice, consult an old man
Nhân định bất như thiên định . Man proposes, God disposes
Quân tử nhất ngôn; Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy Words bind men
Mỗi thời mỗi khác Other times, other manners
Trượng phu không thờ hai chúa . No man can serve two masters
Muốn chỉ huy phải biết tuân lệnh One must be a servant before one can be a master; Through obedience learn to command
Càng đông càng náo nhiệt . Vô đông ăn nhiều; The more the merrier
Hồng nhan bạc mệnh; Anh hùng yểu mệnh. Hoa đẹp chóng tàn. The mirth of the world lasts but a while Cội Nguồn- Gratitute is the sign of noble souls
- When the blood sheds, the heart aches
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Blood is much thicker than water.
Nụ cười- Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.
- Laugh and grow fat.
- Laughter is the best medicine.
- Laugh and the world will laugh with you
- He, who has last laugh, laughs best
- He who laughs last, last best
Lời nói- Lời nói là bạc, im lặng là vàng
- Speech is silver, but silence is gold
- Cân Lời nói trước khi nói
- Words must be weighed, not counted.
Đoàn Kết- Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết.
- United we stand, divided we fall
- Một con chim én không làm nên mùa xuân
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao - a bird does not make spring
Du Lịch- Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
- Travelling forms a young man
- Tai nghe không bằng mắt thấy
- A picture worths a thousand words
- An ounce of image is worth a pound of performance.
Chí Khí- It is the first step that counts
- Có công mài sắt có ngày nên kim
- Practice makes perfect
- There's will, there's way
- Vouloir c'est pouvoir
- Chớ để ngày may những gì mình có thể làm hôm nay.
- Makes hay while sunshines.
Tham Lam- The greater you climb, the greater you fall.
- grasp all, lose all.
- Don 't bite off more than you can chew
Cư Xử- Judge not, that ye be not judged
- One good turn deserves another
- Ăn theo thuở, ở theo thời.
- Other times, other manner
- Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy.
- Pay a man back in the same coin
Việc Làm- no pains, no gains
- nothing ventures, nothing gains
Thời Thế- Other times, other ways
- Neccessity knows no laws.
- Cùng tắc biến, biến tắc thông.
- When the going gets tough, the tough gets going.
- Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên
- Man propose, god dispose
Tiền- The ends justify the means.
Bạn Bè- Trong khốn khó, mới biết bạn hiền
- Hard times show whether a friend is a true friend
Tình Đời- Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
- Beauty is in the eye of the beholder
- Haste makes waste.
- New one in, old one out.
- Ill-gotten, ill-spent
- Easy come, easy goes.
- Easier said than done.
- While there's life, there's hope.
- Out of sight, out of mind
- Long absent, soon forgotten
- Đừng xét đoán người qua bề ngoài
- Do not judge the book by its cover
- Do not judge poeple by their appearance
- Thắng là vua, thua là giặc.
- Losers are always in the wrong
- Lucky at cards, unlucky in love
Linh Tinh- Gieo nhân nào, Gặt quả đó
- What goes round goes round
- What goes up must goes down
- The empty vessel makes greatest sound.
- Misfortunes never comes in singly.
- Có tật thì hay giật mình.
- He who excuses himself, accuses himself
- Affections blind reasons. Love is Blind.
- Cái nết đánh chết cái đẹp.
- Beauty dies and fades away but ugly holds its own
- Chết vinh còn hơn sống nhục.
- Better die a beggar than live a beggar
- Better die on your feet than live on your knees
- Something Better than nothing
- If you cannot have the best, make the best of what you have
- Lời nói không đi đôi với việc làm.
- Do as I say, not as I do
- Don 't trouble trouble till trouble trouuubles you
- Drunkness reveals what soberness conceallls
- Tránh voi chẳng xấu mặt nào.
- For mad words, deaf ears.
- Thánh nhân đãi kẻ khù khờ.
- Fortune smiles upon fools
- God never sends mouths but he sends meat
- Phòng bịnh, hơn chửa bịnh
- Good watch prevents misfortune
- Good wine needs no bush
- Đánh chết cái nết hong chừa.(?)
- Habit is the second nature
- Half the world know not how the other haaalf lives
- Cái nết đánh chết cái đẹp.
- Handsome is as handsome does
- Beauty in the eye of the beholder.
- Hatred is as blind as love
- He that knows nothing doubts nothing
- His eyes are bigger than his belly
- Liệu cơm gắp mắm, liệu con gả chồng.
- Honesty is the best policy
- If we can't as we would, we must do as we can
- If you cannot bite, never show your teeth (don't bark)
- If you run after two hares, you'll catch none
- If you sell the cow, you will sell her milk too
- Judge a man by his work
- Like father, like son
- Measure for measure; Tit For Tat; An Eye For An Eye, a Tooth For A Tooth.
- Việc người thì sáng, việc mình thi quang
- Men are blind in their own cause
- Không vào hang cọp sao bắt được cọp con.
- Neck or nothing
- Trăm nghe không bằng mắt thấy.
- Observations is the best teacher
- Con sâu làm sầu nồi canh.
- One drop of poison infects the whole of wine
- One false step leads to another
- Thời gian qua, cơ hội khó tìm lại.
- Opportunities are hard to seize
- Silence gives consent
- So many men, so many minds
- So much to do, so little get done.
- Người thâm trầm kín đáo thường là người có bản lĩnh hơn người.
- Still waters running deep
- The more, the merrier
- Không có lửa sao có khói.
- There is no smoke without fire
- Where ther is smoke, there is fire
- Two wrongs do not make a right
- Walls have ears
- Bụng làm, dạ chịu.Gieo gió, gặt bão
- We reap as we sow
- He who excuses himself, accuses himself
- Vắng chủ nhà, gà mọc đuôi tôm.
- When the cat is away, the mice will play
- When the tree is fallen, everyone run to it with his axe
- Bén mùi uống nữa. Chứng nào tật nấy.
- Who drinks, will drink again
driving under the influence: Lái xe dưới sự ảnh hưởng: thông thường nhất là khi lái xe say rượu, hoặc sau khi dùng những chất như thuốc ngủ, thuốc tê mê, xì ke ma túy, thuốc lắc, v.v. làm cho người lái xe mất phương hướng không thể tự chủ. ------ (you can) take it from me: Hãy tin tôi, đừng lo lắng.
"And take it from me, boys, right now one of the bunch is looking us over through a marine glass." ------ to take it out on someone/something: Trút giận lên một người hay một vật (thường là không phải lỗi của họ).
Don't take it out on your husband if you had trouble with your boss at work. - Đừng trút giận lên chồng của bạn khi bạn có vấn đề với chủ ở công ty. ------- to take one’s breath a way: Làm cho ai đó bất ngờ, kinh ngạc.
She took my breath away when she told me that she's in love with me. ------ take one’s time: Thực hiện một cách chậm rãi hay từ tốn.
You can take your time to do the homework, tomorrow is weekend.
Đôi khi được dùng để ám chỉ một kết quả chưa được thỏa mãn như mong muốn và cần được đầu tư nhiều hơn.
I've read your first draft, please take your time on that." ------ take one’s word for: Tin tưởng vào lời nói của một người nào đó.
------ take it the wrong way, take things the wrong way, take the wrong way: Hiểu lầm.
------ tell it to the Marines: Nói cho ma nó nghe.
------ tell me about it: Tôi đồng ý với bạn.
------ that will do; that’ll do: Đủ rồi; được rồi.
No more sugar for me please, that will do. ------ the thing is: Có điều là, vấn đề là.
The play is good, the thing is we can't afford the tickets. ----- this is where I came in: Đây là lúc tôi bắt đầu.
------ three-ring circus: Một tình thế vô cùng khó khăn, gây cấn hay thú vị.
------ through and through: Hoàn toàn, từ đầu đến cuối.
------ throw caution to the winds: Làm việc một cách vội vàng, thiếu suy nghĩ
------ tie the knot: làm đám cưới, nối dây tơ hồng.
------ time after time: Hết lần này đến lần khác, xảy ra thường xuyên.
Time after time he promised he would change. - Hết lần này đến lần khác anh ấy hứa sẽ thay đổi ------ Time of one’s life: Một kỷ niệm hay kinh nghiệm rất đáng nhớ.
He had a time of his life when visting Disneyland. -------- (only the) Tip of the iceberg: Chỉ là bề nổi của tảng băng; chỉ mới là sự bắt đầu.
This is only the tip of the iceberg. If this works, we can do much more. - Đây mới chỉ là sự khởi đầu. Nếu thuận lợi, chúng ta có thể làm được nhiều hơn. ------- tit for tat: Có qua có lại.
------- to begin with: Ngay từ lúc đầu, đầu tiên.
------ to the point: Vào thẳng vấn đề.
Let's get to the point. - Hãy vào thẳng vấn đề. ------ tongue-in-cheek, tongue in cheek: Một phong cách hài hước pha trộn một phần nghiêm túc.
He gave a tongue-in-cheek explanation of why the sky was blue, offering a theory about some primordial discount on light blue paint. - Anh ta giải thích một cách hài hước nhưng nghiêm túc về lý do bầu trời màu xanh, diễn đạt lý thuyết về bán hạ giá gốc sơn xanh nhạt. ------ triple threat: Một người mạnh về cả ba lĩnh vực khác nhau.
He can sing and dance, if he could play instrument as well he would be a triple threat. ------ too little, too late: Quá trễ, không kịp lúc.
I came to say goodbye, but it was too little too late, she'd already left. - Tôi có đến chào tạm biệt nhưng đã quá trễ, cô ấy đã ra đi. ------ train of thought: Dòng suy nghĩ.
You've interrupted my train of thought. - Anh đã cắt đứt dòng suy nghĩ của tôi. ------ two wrongs don’t make a right: -Hai việc sai không làm thành một việc đúng.
-Một việc làm sai trái thứ hai không thể xóa bỏ được việc sai trái đầu tiên.
-Không nên dùng một việc sai trái để đáp lại sự lăng mạ hay tổn thương của người khác gây cho mình.
Don't hurt him the way he did to you, two wrongs don't make a right. - Đừng tổn thương anh ta như anh ta đã làm cho bạn. Hai việc sai không làm thành một việc đúng. ------ two’s company, three’s a crowd; three’s a crowd: Sự hiện diện của người thứ ba có thể làm vỡ không khí của hai người. Thường được sử dụng khi những cặp tình nhân cần ở bên nhau. Sử dụng thành ngữ trong tiếng Anh
| | Trong tiếng Anh giao tiếp, có một vấn đề làm cho rất nhiều người gặp khó khăn, đó là việc sử dụng thành ngữ. Người Mỹ và Anh sử dụng rất là nhiều thành ngữ trong khi nói. Những thành ngữ sử dụng ngôn ngữ một cách ẩn dụ. Có nghĩa là ý nghĩa của một thành ngữ không giống như nghĩa của từng từ trong thành ngữ. Ví dụ: nếu bạn “Go down memory lane” - có nghĩa là bạn nghĩ về quá khứ (ý nghĩa ẩn dụ), chứ không phải bạn đang đi bộ trên con đường có tên là “Memory Lane” (nghĩa đen). Những thành ngữ có nghĩa bóng hơn là nghĩa đen. Ví dụ: nếu bạn “let your hair down”- có nghĩa là bạn thư giãn và vui vẻ bản thân, chứ không phải bạn thả tóc và để nó rơi xuống. Những thành ngữ cũng là một nhóm từ cố định vì thế bạn không thể thay đổi từ trong một thành ngữ. Ví dụ: bạn có thể nói “He calls a spade a spade” để diễn tả anh ta rất rõ ràng và trực tiếp chứ bạn không có thể nói “He calls a hammer a hammer.” Vậy làm thế nào để thành thạo trong việc sử dụng thành ngữ? Xin mời bạn đọc càng nhiều càng tốt và tập xử dụng ngay. |
Học Anh Văn | Trẻ nghe ngoại ngữ từ sớm sẽ học tiếng nhanh hơn 10:13, 12/05/2008 Các nhà nghiên cứu Anh đã tìm thấy những em bé được nghe tiếng nước ngoài trong 9 tháng đầu đời sẽ dễ dàng tiếp thu môn ngoại ngữ khi đi học hoặc trưởng thành.
Nhóm tâm lý tại Đại học Bristol cho biết bộ não con người trải qua một giai đoạn lập trình ở tuổi sơ sinh, trong đó thiết lập khả năng nhận ra những âm thanh chủ chốt trong tiếng mẹ đẻ của nó. Quá trình này giúp não hiểu được lời nói bằng cách lọc những âm thanh không có trong tiếng mẹ đẻ, nhưng dần dần nó cũng khiến người ta khó nhận biết hơn những âm thanh lạ trong tiếng nước ngoài. Trong khi đó, những em bé được tiếp xúc với nhiều thứ tiếng trong những tháng đầu đời sẽ duy trì khả năng nhận biết âm thanh từ mọi ngôn ngữ mà nó được nghe. "Khi một em bé sinh ra, nó có khả năng phân biệt mọi loại âm thanh ngôn từ. Kể cả nếu cha mẹ nó nói tiếng Anh, thì nó vẫn có khả năng phân biệt nguyên âm tiếng Trung và tiếng Hy Lạp. Khi đến 6 tháng tuổi, trẻ chỉ có thể nhận ra nguyên âm của tiếng mẹ đẻ, đến 2-3 tháng tiếp, chúng chỉ phân biệt được phụ âm. Vì vậy, trong vòng 9-10 tháng đầu, khả năng ngôn ngữ của trẻ sẽ bị giới hạn dần vào tiếng mẹ đẻ", Nina Kazanina, nhà tâm lý ngôn ngữ tại Bristol, nói. Kazanina giải thích điều này xảy ra bởi vì bộ não đang cố gắng hiểu được âm thanh lời nói trong môi trường tiếng mẹ đẻ, nên nó thực hiện một cơ chế lọc để có thể hiểu ngôn từ một cách dễ dàng hơn. "Mặc dù điều này hữu ích trong việc học tiếng mẹ đẻ, thì nó lại gây hạn chế đối với việc học tiếng nước ngoài. Những âm thanh lạ thường được loại bỏ bởi cơ chế lọc và dẫn tới sự hiểu sai", Kazanina nói. Bà tin rằng điều đó lý giải vì sao người nói tiếng Anh khó học tiếng Pháp hơn là người nói tiếng Italy hay Tây Ban Nha, bởi tiếng Pháp có nhiều âm thanh tương tự tiếng Italy hay Tây Ban Nha hơn |
| Theo M.T. (VnExpress/ Xinhua) |
Đầu tiên thông dụng và hiệu quả nhất là phần mềm ETEST giúp các bạn luyện kỹ và thông thạo các kĩ năng quan trọng của anh ngữ là: Nghe, đọc, viết và luyện dịch. Đặc biệt phần mềm còn có thể giúp cho bạn luyện theo từng cấp độ A, B, C và cao cấp nhất là TOEFL và đã được việt hóa hòan tòan nên bạn có thể dễ dàng trong việc sử dụng chương trình.
Đầu tiên bạn download chương trình theo link sau :
http://www.hp-vietnam.com/ETEST.msi dung lượng 60MB bản dùng thử hạn chế chức năng có thể tham khảo giá cả tại trang chủ và tương thích với mọi hệ điều hành. Cách sử dụng chương trình vô cùng đơn giản, bạn chỉ việc click vào các tùy chọn trên thanh menu (đã được việt hóa) để học và luyện tập anh ngữ trên PC, ở đây các bạn có thể dễ dàng thi trắc nghiệm ngay trên chiếc PC của mình theo từng cấp độ phù hợp với khả năng của mình. Khi muốn Luyện Nghe bạn bấm vào menu Luyện Nghe hay Luyện Viết để bắt đầu học các chương trình của mình
Hướng dẫn một số thành phần trong menu
Luyện Nghe: 1. Nghe một đoạn ngắn: Bạn sẽ được chương trình đọc một câu ngắn gọn, và sau khi câu kết thúc bạn sẽ được đưa ra 4 đáp án và bạn sẽ phải chọn ra một câu đáp án đúng nhất so với câu vừa nói. 2. Nghe đoạn đối thọai ngắn: máy sẽ đưa ra một câu chuyện của hai người nói với nhau, và sau đó sẽ xuất hiện người thứ ba sẽ hỏi bạn về câu chuyện của hai người vừa nói và bạn phải chọn một đáp án đúng nhất. 3. Nghe đọan đối thoại dài: Vẫn sẽ là câu chuyện của hai người nói với nhau liên quan đến một vấn đề gì đó kéo dài khỏang 1 phút, sau đó chương trình sẽ đưa ra những đáp án liên quan đến câu chuyện của hai người. 4. Tập nghe thuyết trình : Bạn sẽ được nghe qua các bài thuyết trình và sau đó chương trình sẽ đưa ra những câu hỏi liên quan đến bài thuyết trình. 5. Tập nghe radio: Chương trình đưa ra một số bài của các đài nước ngoài được tuyển chọn. Luyện Viết 1. Điền từ vào đọan văn : Bạn điền từ vào chỗ trống trong một đọan văn để thành một câu hòan chỉnh. 2. Viết lại câu biến đổi từ cho trước. 3. Viết lại câu giữ nguyên ý của câu cho trước.
Luyện Thi TOEFL:
Chương trình bao gồm các đề thi Toefl và các bài học để bạn dễ dàng theo kịp các chương trình TOEFL. Cũng trong trang download của chương trình
http://www.hp-vietnam.com/download.htm bạn có thể dễ dàng download thêm một số chương trình học anh văn miễn phí sau ( tất nhiên là hòan tòan made Việt Nam)
1. ABC
Là một phần mềm miễn phí dành cho các bạn trong thời kì ôn tập trong các trình độ A, B, C và một số bài tậo và ngữ pháp. Chương trình bao gồm : 5 bài thi trình độ A, B, C , 3 bài thi liên quan đến các câu thành ngữ và một số bài tập liên quan đến các kĩ viết thư. Chương trình có dung lượng 3.8MB download theo địa chỉ:
http://www.hp-vietnam.com/ABC.MSI
2. VOA-Offline
Phần mềm bao gồm rất nhiều đoạn đối thoại cho các bạn luyện nghe của đài VOA – Voice của Mỹ. Bạn có thể download chương trình theo địa chỉ:
http://www.hp-vietnam.com/VOA.EXE
3. TOEFL
Một phần mềm miễn phí dành cho những ai đang cần luyện thi bộ môn TOEFL, chương trình bao gồm các thành phần: - Structure and Written Expressions : 5 bài - Tìm từ sai: 5 bài - Đọc đoạn văn : 5 bài - Một số đề thi TOEFL trong thời gian gần đây Bạn có thể download chương trình theo địa chỉ:
http://www.hp-vietnam.com/TOEFL.msi
Một vài lưu ý khi cài đặt và sử dụng chương trình:
Các phần mềm trên đều tương thích với tất cả các hệ điều hành, khi cài đặt các chương trình có đuôi .msi yêu cầu trong máy bạn phải có windows installer. Đặc biệt đối với chương trình IELTS và ETEST trong máy bạn phải có Acrobat Reader để có thể sử dụng được chương trình.
|
Why the Japanese are Poor English Speakers - A Proposal to Reform English Language Instruction in Japan | |
| | | | | | | Senior Fellow, RIETI |
Most Japanese fare poorly in English, as widely acknowledged by both foreigners and the Japanese themselves. Indeed, the Japanese ineptitude over English often serves as comedic relief on television in Japan. This is no laughing matter, however, given the reality that very few grown-up Japanese are capable of giving foreigners directions despite six years of English language education - three years each at junior high school and high school - or eight years for those who have gone on to university or college.
English Language Education Needs Reform.In a recent incident in the Japanese Counsel-General in Shengyang, China, in which five North Koreans seeking asylum were captured by Chinese police officers, a Japanese vice counsel returned the letter one of the refugees handed over to him because the letter was in English and he was unable to understand it. This episode shows that maladies of Japan's failed English language education are beginning to cause troubles even on the diplomatic front. Furthermore, it is widely recognized that the English language ability of its people must be upgraded if Japan is to ride on the wave of information technology revolution and globalization. Accordingly, various proposals have been made, including one calling for designating English as a semi-official language. To get real results, however, English education reform is indispensable. On July 12, the Ministry of Education, Culture, Sports, Science and Technology announced a strategic vision to foster Japanese English education in Japan. It sets as a goal the attainment of the pre-1st grade in the Society for Testing English Proficiency (STEP) test for English language teachers. At the same time, high school graduates are expected to pass the pre-2nd grade or higher of the same test, which is supposed to enable them to handle everyday conversation in English. Toward this end, the vision calls for subjecting a total 60,000 English language teachers to special training for the next five years and introducing a listening comprehension test to preliminary university entrance examinations administered by the National Center for University Entrance Examinations from 2006 onward. Can this vision elevate the English language skill of the Japanese to a "usable" level? Even if high school graduates attain the pre-2nd grade, it is unlikely that they will be able to speak English, which probably requires the pre-1st grade as urged on teachers. Thus chances are high that the vision will end up to be a total failure. My DiagnosisWhy are Japanese so adverse to English? The answer to this question involves both supply-side as well as demand-side considerations. On the demand side, students lack the incentive to master the language. For those people who derive pleasure from learning English, the effort is an act of consumption, and for those who study it as a means to advance a career, the acquiring of English skills serves as an investment. The majority of Japanese do not belong to either category, however. English is merely a mandatory discipline in a college entrance test, one of many fields of study that a student must score adequately in order to get into a university. It could be described as an investment of sorts for the individual, but given the fact that the correlation between the English to get into college and actual English efficacy is poor at best, the investment yields very little social value. Turning to the supply side, the problem rests with the inferior quality of English instruction provided by Japanese teachers. Although foreigners find it hard to believe, most Japanese teachers of English cannot speak the very language they are supposed to teach. Indeed, the problem today is not this appalling truth itself, but the fact that it has eluded redress for so long. The teachers have naturally opposed attempts to reform the system because they have a vested interest in maintaining the status quo. My PrescriptionOne much discussed solution is to expand the period of English instruction by starting from elementary school instead of from junior high school. But I am against this idea, which I believe is tantamount to wasting more time on the top of six to eight years most Japanese have already spent in vain. The more time allocated to teach English, the less available for the instruction of other subjects. That is far too high a price to pay. In the United States, Japan's principal competitor, students do not spend much time on foreign language studies, and instead allocate that time to learn mathematics or computer science, for example. Rather than increasing the time allocated to teaching English, the priority should be on improving the quality of the teachers themselves. If they are unable to improve the quality of their instruction, then teachers from overseas should be brought in to do the job. While native speakers have already been employed to teach English at some schools, this system is clearly inadequate as the number of students simply overwhelms the number of available instructors. Furthermore, as long as English remains a curricular requirement and if the system should be expanded to include every school in Japan, then a veritable army of native English instructors would have to be hired. Yet a policy of limiting English instruction to those who really need it would keep the demand for qualified teachers to a more manageable level. Fortunately, the average Japanese, aside from the time he or she sits in class, is hardly ever placed in a situation where English must be used. Rather than force the language upon students as a required subject, why not make it an elective? Schools would not have to scrap their English curriculum entirely. Rather, they should limit instruction to the alphabet instead, so children can learn to use an alphanumeric keyboard. Under this proposed system, a full year of English class would be more than enough for the task. In exchange, a quality program should be provided for those students who are serious about mastering the language. For all its merits, the proposed system would most certainly earn the enmity of English teachers. In order to reform the present system of English instruction with as little contention as possible, then the interests of Japanese instructors will have to be addressed. one possible solution is to test their teaching skills and only those who meet a certain level of competence would be allowed to continue as English teachers. Those who do not meet the criteria would be guaranteed their present salaries but retrained in other professions. Moreover, an early retirement program could be instituted, with a series of incentives -- including a lump-sum payment in addition to pension payments -- offering older teachers a viable exit option. The successful transformation of the way English is taught in Japan, one in which the thorny issue of vested interests is effectively tackled, would have far-reaching ramifications. It would, for one, provide a model to better other areas in dire need of reform in Japan today. |
|
| HOW TO PRONOUNCE ENGLISH RIGHT?
TEST YOUR SKILL
Once you've learned to correctly pronounce every word in the following poem, you will be speaking English better than 90% of the native English speakers in the world. If you find it tough going, do not despair, you are not alone.
Dearest creature in creation, Study English pronunciation. I will teach you in my verse Sounds like corpse, corps, horse, and worse. I will keep you, Suzy, busy, Make your head with heat grow dizzy. Tear in eye, your dress will tear. So shall I! Oh hear my prayer.
Just compare heart, beard, and heard, Dies and diet, lord and word, Sword and sward, retain and Britain. (Mind the latter, how it's written.) Now I surely will not plague you With such words as plaque and ague. But be careful how you speak: Say break and steak, but bleak and streak; Cloven, oven, how and low, Script, receipt, show, poem, and toe.
Hear me say, devoid of trickery, Daughter, laughter, and Terpsichore, Typhoid, measles, topsails, aisles, Exiles, similes, and reviles; Scholar, vicar, and cigar, Solar, mica, war and far; one, anemone, Balmoral, Kitchen, lichen, laundry, laurel; Gertrude, German, wind and mind, Scene, Melpomene, mankind.
Billet does not rhyme with ballet, Bouquet, wallet, mallet, chalet. Blood and flood are not like food, Nor is mould like should and would. Viscous, viscount, load and broad, Toward, to forward, to reward. And your pronunciation's OK When you correctly say croquet, Rounded, wounded, grieve and sieve, Friend and fiend, alive and live.
Ivy, privy, famous; clamour And enamour rhyme with hammer. River, rival, tomb, bomb, comb, Doll and roll and some and home. Stranger does not rhyme with anger, Neither does devour with clangour. Souls but foul, haunt but aunt, Font, front, wont, want, grand, and grant, Shoes, goes, does. Now first say finger, And then singer, ginger, linger, Real, zeal, mauve, gauze, gouge and gauge, Marriage, foliage, mirage, and age.
Query does not rhyme with very, Nor does fury sound like bury. Dost, lost, post and doth, cloth, loth. Job, nob, bosom, transom, oath. Though the differences seem little, We say actual but victual. Refer does not rhyme with deafer. Foeffer does, and zephyr, heifer. Mint, pint, senate and sedate; Dull, bull, and George ate late. Scenic, Arabic, Pacific, Science, conscience, scientific.
Liberty, library, heave and heaven, Rachel, ache, moustache, eleven. We say hallowed, but allowed, People, leopard, towed, but vowed. Mark the differences, moreover, Between mover, cover, clover; Leeches, breeches, wise, precise, Chalice, but police and lice; Camel, constable, unstable, Principle, disciple, label.
Petal, panel, and canal, Wait, surprise, plait, promise, pal. Worm and storm, chaise, chaos, chair, Senator, spectator, mayor. Tour, but our and succour, four. Gas, alas, and Arkansas. Sea, idea, Korea, area, Psalm, Maria, but malaria. Youth, south, southern, cleanse and clean. Doctrine, turpentine, marine.
Compare alien with Italian, Dandelion and battalion. Sally with ally, yea, ye, Eye, I, ay, aye, whey, and key. Say aver, but ever, fever, Neither, leisure, skein, deceiver. Heron, granary, canary. Crevice and device and aerie.
Face, but preface, not efface. Phlegm, phlegmatic, ass, glass, bass. Large, but target, gin, give, verging, Ought, out, joust and scour, scourging. Ear, but earn and wear and tear Do not rhyme with here but ere. Seven is right, but so is even, Hyphen, roughen, nephew Stephen, Monkey, donkey, Turk and jerk, Ask, grasp, wasp, and cork and work.
Pronunciation -- think of Psyche! Is a paling stout and spikey? Won't it make you lose your wits, Writing groats and saying grits? It's a dark abyss or tunnel: Strewn with stones, stowed, solace, gunwale, Islington and Isle of Wight, Housewife, verdict and indict.
Finally, which rhymes with enough -- Though, through, plough, or dough, or cough? Hiccough has the sound of cup. My advice is to give up!!!
|
|
|